Đôi nét về ngữ pháp tiếng Trung

MẶC DÙ KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG PHỔ BIẾN NHƯ TIẾNG ANH NHƯNG TIẾNG TRUNG HIỆN NAY ĐƯỢC KHÁ NHIỀU NGƯỜI SỬ DỤNG TRONG GIAO TIẾP LẪN CÔNG VIỆC. ĐÔI NÉT VỀ NGỮ PHÁP TIẾNG TRUNG CHÚNG TÔI GIỚI THIỆU SAU ĐÂY PHẦN NÀO GIÚP BẠN HIỂU HƠN VỀ NGÔN NGỮ THÚ VỊ NÀY.

1. THỨ TỰ TỪ VÀ HƯ TỪ TRONG TIẾNG HÁN

Do các hình thái biến hóa không phát triển và phổ biến nên khiến cho vị trí từ và hư từ trong hán ngữ cũng chiếm 1 vị trí quan trọng. Trước tiên, thứ tự từ không giống nhau khiến cho ý nghĩa biểu đạt không giống như: “我喜欢他”“他喜欢我”;“不很好”“很不好”.

Thứ 2 việc dùng hoặc không dùng hư từ và việc dùng các hư từ không giống nhau cũng khiến ý nghĩa biến đổi đi như: “看书”“看的书”;“我把他摔倒了”“我被他摔倒了”。

Ngoài ra ngữ pháp tiếng trung còn có những nét đặc thù riêng như.

– Số lượng từ rất phong phú.

– Các sự vật khác nhau thì đi với các lượng từ khác nhau.

– Sự rối loạn của bổ ngữ, động từ ngoài việc có thể đi cùng với các bổ ngữ để biểu thị thái độ lúc đó như “了” “着” “过” còn thường kết hợp sử dụng với các bổ ngữ ấy. Ngoài ra cũng ảnh hưởng đến việc tổ từ đơn song âm tiết như có thể nói “进行学习” tuy nhiên không thể nói là “进行学”; có thể nói “美丽富饶的宝岛”“又美又富的宝岛”nhưng ta thường không nói“美、富的宝岛”.

2. HÌNH THÁI BIẾN HÓA KHÔNG PHÁT TRIỂN, KHÔNG PHỔ BIẾN

Trong tiếng hán thì hiện tượng biến hóa về hình thái cũng vẫn tồn tại tuy nhiên rất ít. Cũng có những từ loại mặc dùđã có những biến hóa về mặt hình thái nhưng sự biến hóa này cũng không phải từ loại nào cũng có, hoặc trong trường hợp nào cũng thông dụng như:

– Hình thức điệp vần của động từ song âm tiết thông thường là ABAB như : 商量商量、照顾照顾.

Của tính từ song âm tiết thường là ABAB như : 干干净净、舒舒服服.

Tuy nhiên 1 số ít tính từ song âm tiết cũng có hình thức lặp là ABAB như :雪白雪白、通红通红.

Nếu bạn chưa biết mua đèn sưởi nhà tắm ở đâu thì hãy đến với đại lý bán đèn sưởi nhà tắm uy tín chuyên phân phối các loại đèn sưởi nhà tắm heizen, đèn sưởi nhà tắm hans hay những thiết bị sưởi ấm mùa đông khác để bạn có thể lựa chọn được sản phẩm ưng ý nhất cho gia đình mình.

Ngoài ra không phải tất cả các động từ hoặc tính từ song âm tiết đều có cách thức lặp là ABAB và AABB. Như động từ “担心” “喜爱” ta không thể nói thành “担心担心” “喜爱喜爱”. Tính từ “美丽” “聪明”cũng không thể nói thành“美美丽丽” “聪聪明明”.

– “们” có thể biểu thị số nhiều tuy nhiên nó lại thiếu tính phổ biến. “他们是工人。” thì “他们” mặc dù là số nhiều nhưng lại không thể nói thành“他们是工人们。”

– Động từ trong tiếng hán không phụ thuộc vào sự thay đổi của nhân xưng, tính, số, thời điểm mà thay đổi. Như động từ “是”──“我是学生。”“你是学生”“我们是学生”“他们是学生。” Bất luận làđại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, thứ 2 hay thứ 3 hoặc là số ít hay số nhiều thì cũng không ảnh hưởng đến nó.

– Động từ và đại từ trong tiếng trung thì không vị sự thay đổi trong vị trí câu mà thay đổi. Như“研究”──“研究语言”“研究正在进行”“注重研究”“研究的方向”. Bất luận “研究” đảm nhận vị trí chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ hay là từ bổ nghĩa cũng đều không ảnh hưởng đến hình thái của từ. Ví dụ như “我”──“我吃饭”“他来看我”“我朋友” cũng như thế.

Tiếng Hán có rất nhiều điều lý thú và đặc biệt. Hy vọng rằng với những chia sẻ của chúng tôi, các bạn hiểu hơn về ngôn ngữ này và hứng thú tìm hiểu hơn nữa.